Ly thân sau khi kết hôn là vấn đề diễn ra rất phổ biến hiện nay mặc dù ly thân vẫn chưa được pháp luật thừa nhận. Vậy trong thời gian ly thân có được chia tài sản không? Cùng DHLaw tìm hiểu vấn đề này qua câu hỏi thắc mắc của một khách hàng.
Vợ chồng tôi đã sống ly thân với nhau gần hai năm nay do bất hòa quan điểm sống. Giờ tôi muốn ly hôn khi biết vợ bắt đầu mê đánh bạc. Tuy nhiên, cô ấy đòi một nửa thu nhập của tôi trong hai năm qua, trong đó có căn nhà. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là tôi có phải chia tài sản mà tôi có được trong thời gian sống ly thân không?
Chào bạn! Trước hết đại diện cho văn phòng luật sư gửi đến bạn lời cảm ơn vì đã tin tưởng mà gửi câu hỏi thắc mắc về hộp thư hỏi đáp của chúng tôi. Sau khi xem qua vấn đề mà bạn chia sẻ, đại diện đội ngũ Luật sư DHLaw xin được tư vấn vấn đề mà bạn thắc mắc như sau.
Ly thân là việc vợ, chồng không còn ràng buộc nhau về chuyện tình cảm, kinh tế, mỗi người sống một nơi. Trong một số trường hợp đặc biệt thì vẫn sống chung nhà nhưng không có bất cứ ràng buộc nào.
Về nguyên tắc thì ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân chính vì vậy mà tài sản có trong thời kỳ ly thân vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, vợ bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản khi bạn yêu cầu ly hôn, trừ trường hợp các tài sản bạn có được do được thừa kế riêng, được tặng cho riêng.
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng bao gồm:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo đó, Điều 59 của luật này cũng quy định:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Hy vọng một số thông tin mà chúng tôi chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về trường hợp của mình từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất cho hai bên.
_________________________________________
Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Bộ phận Tư vấn DHLaw.
Add: 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
Hotline 24/24: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.