vn us

Có được cấp sổ đỏ cho mảnh đất mua bằng giấy viết tay?

Mua mảnh đất bằng giấy viết tay trong khi ly thân thì sau khi ly hôn có được cấp sổ đỏ riêng không? Bài viết trả lời câu hỏi Có được cấp sổ đỏ cho mảnh đất mua bằng giấy viết tay? dưới đây của DHLaw sẽ giúp bạn tìm hiểu vấn đề, mời bạn tham khảo.

 

cấp sổ đỏ cho đất mua từ giấy viết tay

 

Câu hỏi của khách hàng

Chào luật sư, trong thời gian tôi ly thân với chồng, tôi có mua một mảnh đất nhỏ từ người họ hàng để có nơi sinh sống với con. Mảnh đất này người họ hàng mua bằng giấy tờ tay nên khi bán lại cho tôi cũng chỉ có giấy tờ tay. Xin hỏi luật sư, có được cấp sổ đỏ cho mảnh đất mua bằng giấy viết tay? Và sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn, mảnh đất có được cấp sổ đỏ cho riêng tôi không? Mong luật sư tư vấn, cảm ơn luật sư.

 

Luật sư trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của DHLaw. Vấn đề Có được cấp sổ đỏ cho mảnh đất mua bằng giấy viết tay mà bạn đang thắc mắc, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ giấy tờ tay

Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất có một trong các giấy tờ sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đất mua bằng giấy tờ tay khi có được một trong các loại giấy tờ kể trên thì về nguyên tắc là sẽ được cấp sổ đỏ. Để rõ hơn, bạn tham khảo thêm chuyên mục: Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về việc cấp riêng sổ đỏ sau khi ly hôn

Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó, ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Do vậy, dù bạn tự mua đất và xây dựng nhà trong thời gian ly thân nhưng tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn là tài sản chung vợ chồng. Thế nên, mảnh đất mà bạn mua không thể cấp sổ đỏ cho riêng bạn được.

Trường hợp bạn muốn được cấp sổ riêng, thì trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bắt buộc phải có văn bản cam kết từ chồng của bạn. Nội dung văn bản cam kết tài sản nhà đất đó là tài sản riêng của bạn, chồng bạn không có bất kỳ quyền lợi nào liên quan tới mảnh đất đó, yêu cầu cơ quan thẩm quyền cấp sổ đỏ riêng cho bạn. Văn bản cam kết cần được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

 

_________________________________________

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Bộ phận Tư vấn DHLaw.
Add: 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. 
Hotline 24/24: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.


Tư vấn pháp luật miễn phí

Pháp lý là một trong những lĩnh vực rất phức tạp

Nếu quý khách đang gặp rắc rối nào về pháp lý. Hãy để DHLaw giúp bạn!

Gọi tư vấnGọi tư vấn Yêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
Chat zalo Chat Zalo Liên hệ qua Facebook Messenger Chat viber Chat Viber
Mở Đóng