Có thể thấy, thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức đặc biệt của chuyển quyền sở hữu đất đai. Chỉ khác ở chỗ quan hệ này giới hạn phạm vi chủ thể thực hiện (người được hưởng thừa kế). Thường thì, chỉ những người có quan hệ thừa kế với nhau mới được thừa kế quyền sử dụng đất, trừ khi người chết có để lại di chúc muốn chuyển quyền sử dụng đất cho người ngoài (không có quan hệ thừa kế). Việc thừa kế quyền sử dụng đất sẽ không bị tính thuế thu nhập (tham khảo:
Quy định về tính thuế thừa kế).
Vậy, những ai được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất?
- Cá nhân sở hữu đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Trường hợp thành viên thuộc gia đình được nhà nước giao đất:
+ Khi thành viên còn sống thì quyền sử dụng đất được giao là tài sản chung của cả hộ gia đình.
+ Khi thành viên đó chết, thì một phần quyền sử dụng đất trong trong tài sản của họ được chuyển vào phần tài sản thuộc di sản thừa kế và sẽ chuyển qua cho người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Người nhận phần di sản thừa kế này có thể nhập chung vào khối tài sản chung của gia đình hoặc giữ phần thừa kế đó cho riêng mình.
- Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người đó được thừa kế quyền sử dụng đất theo luật quy định. Nếu không thuộc đối tượng này thì chỉ được quyền hưởng giá trị của phần thừa kế đó (bán, cho thuê, cho tặng. . .)
Nhìn chung, những quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên nhằm đảm bảo quyền lợi cho các thành viên trong một hộ gia đình để họ yên tâm để đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất được nhà nước cấp cho. Việc mở rộng đối tượng nhận thừa kế quyền sử dụng đất cũng là quy định phù hợp, thể hiện chính sách của nhà nước về đoàn kết dân tộc, khuyến khích kiều bào đóng góp vào quá trình xây dựng đất nước.