vn us

Bồi thường như thế nào khi thu hồi đất hết hạn sử dụng?

Quy định của pháp luật có nêu, người sở hữu đất sẽ được bồi thường về tiền mặt, hoặc một thửa đất ở vị trí khác,... tùy vào từng loại đất và tài sản hợp pháp có trên đất. Nhưng, việc bồi thường đó được áp dụng đối với đất còn trong thời hạn sử dụng. Với những trường hợp đất đã hết thời hạn sử dụng, việc đền bù sẽ như thế nào? Bạn quan tâm, hãy theo dõi phần giải đáp câu hỏi Bồi thường như thế nào khi thu hồi đất hết hạn sử dụng dưới đây của DHLaw.

 

bồi thường đất hết hạn bị thu hồi

 

Nội dung câu hỏi của khách hàng

Xin chào, luật sư cho tôi hỏi về trường hợp đất hết hạn quyền sử dụng đất và bị thu hồi. Hiện tại, nhà tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng. Tôi có ra ngoài ủy ban để xin gia hạn thì được thông báo, không thể gia hạn tiếp vì đất nằm trong dự án quy hoạch. Vậy cho tôi hỏi, nếu không gia hạn được thì tôi có bị mất đất không? Tôi sẽ được bồi thường như thế nào khi thu hồi đất hết hạn sử dụng? Cảm ơn luật sư!

 

Luật sư phản hồi

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp luật đất đai của DHLaw. Vì thông tin bạn cung cấp chưa nêu rõ, đất bạn đang sử dụng là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, hay đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho giao đất, cho thuê đối với đất nông nghiệp. Thế nên, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn ở cả hai trường hợp.

Trường hợp với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất

Khoản 01 điều 75 luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

  • Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  • Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà chưa được cấp.

Quy định của Điều 82 về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Điểm d khoản 1 Điều 65 quy định về trường hợp

Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

Khoản 7 Điều 170 Luật đất đai về nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định:

Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Căn cứ các quy định trên, cùng với các thông tin mà bạn cung cấp áp dụng trong trường hợp là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, diện tích đất của bạn hết thời hạn sử dụng đất và không được gia hạn vì vậy sẽ không được bồi thường về đất theo quy định khoản 3 Điều 82 Luật đất đai 2013. Như vậy, bạn sẽ phải giao lại đất cho Nhà nước.

Khi nhà nước thu hồi đất và diện tích đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 76 Lụật đất đai 2103 thì được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất và tài sản trên đất.

Trường hợp với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho giao đất, cho thuê đối với đất nông nghiệp

Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất quy định:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, nếu diện tích đất của bạn là diện tích đất nông nghiệp mà gia đình bạn đang trực tiếp sản xuất thì khi hết thời hạn sử dụng đất sẽ được sử dụng thêm 50 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013. Theo đó, trường hợp này bạn có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này và sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, bạn có thể được bồi thường bằng diện tích đất cùng loại, nếu không có hoặc không đủ diện tích đất cùng loại để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền.

Khi bạn bị Nhà nước thu hồi đất bạn sẽ được bồi thường tất cả các thiệt hại về các tài sản mà bạn tạo lập hợp pháp trên diện tích đất bị thu hồi. Ngoài ra, gia đình bạn còn được hưởng khoản hỗ trợ về ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định pháp luật.

 

_________________________________________

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Bộ phận Tư vấn DHLaw.
Add: 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. 
Hotline 24/24: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.


Tư vấn pháp luật miễn phí

Pháp lý là một trong những lĩnh vực rất phức tạp

Nếu quý khách đang gặp rắc rối nào về pháp lý. Hãy để DHLaw giúp bạn!

Gọi tư vấnGọi tư vấn Yêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
Chat zalo Chat Zalo Liên hệ qua Facebook Messenger Chat viber Chat Viber
Mở Đóng