Trường hợp Nhà nước muốn thu hồi đất của người sử dụng thì cần phải bồi thường cho người đó theo luật đền bù đất đai. Tuy nhiên, người sở hữu đất bị thu hồi cần đạt đủ các điều kiện nhất định mới được bồi thường. Nếu gặp vướng mắc cần được
tư vấn luật đền bù đất đai, bạn có thể liên hệ tới công ty luật
DHLaw qua Hotline 0909 854 850để được giải đáp nhanh chóng, chính xác và miễn phí.
DHLaw là một trong những công ty luật uy tín hàng đầu tại TPHCM. Chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai miễn phí nhằm hỗ trợ người dùng khi cần tìm hiểu pháp lý về đất đai. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc, đội ngũ luật sư đất đai giỏi, mọi thắc mắc của bạn về đền bù đất đai đều được giải đáp nhanh chóng, chính xác.
Tư vấn luật bồi thường đất đai miễn phí
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn bồi thường đất đai miễn phí do DHLaw cung cấp, giúp người dùng có thể tiết kiệm thời gian và chi phí. Bên cạnh đó, chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng, chính xác, thời gian tư vấn, giải đáp qua điện thoại linh hoạt, ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào bạn cũng có thể kết nối tới luật sư nhà đất của DHLaw.
Nội dung của dịch vụ
Khi cần tư vấn luật bồi thường đất đai trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bạn chỉ cần nhấc điện thoại và gọi vào0909 854 850. Luật sư nhà đất DHLaw sẽ tư vấn mọi vướng mắc liên quan tới Thu hồi đất, Đền bù đất, giá đền bù, bồi thường về đất, bồi thường tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi, thủ tục hành chính đất đai và các quy định pháp luật khác liên quan.
Nội dung của dịch vụ
Cụ thể DHLaw hỗ trợ tư vấn:
Mức bồi thường đền bù đất.
Tiền bồi thường, tiền đền bù, hỗ trợ.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh.
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ.
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân...
Và một số trường hợp khác có liên quan. Bạn vui lòng liên hệ0909 854 850 để đực tư vấn trực tiếp bởi luật sư. Trường hợp bạn muốn tự mình tìm hiểu nội dung luật đền bù đất đai năm 2020, bạn hãy tiếp tục theo dõi nội dung bài viết dưới đây.
Tìm hiểu luật đền bù bồi thường đất đai
a. Điều kiện để được đền bù
Đất đang sử dụng không phải là đất thuê có trả tiền thuê đất hằng năm.
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (sổ đỏ) hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Với đối tượng là người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp thì vẫn được hưởng phần tiền theo luật đền bù đất đai.
b. Mức đền bù với các loại đất
* Với đất ở
Có hai phương án đền bù đối với đất ở, như sau:
Phương án 1: Đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư
Điều kiện:
Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra.
Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở hay nhà nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở bị thu hồi.
Phương án 2: Đền bù bằng tiền
Điều kiện:
Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để có thể ở theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra.
Hộ gia đình, cá nhân vẫn còn đất, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường nơi có đất ở bị thu hồi.
Nếu bạn không có nhu cầu đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư thì Nhà nước sẽ tiền hành bồi thường cho bạn bằng tiền mặt. Mức tiền đền bù sẽ bằng với giá trị đất cụ thể của loại đất được thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm lệnh thu hồi đất được thực hiện.
* Với đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở
Có hai phương án bồi thường:
Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng như đất bị thu hồi.
Bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
Công thức tính tiền bồi thường:
Tbt = ( G x S / T1 ) x T2
Trong đó:
Tbt: số tiền được bồi thường theo luật đền bù đất đai
G: giá đất cụ thể tại thời điểm có lệnh thu hồi đất, nếu đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì G sẽ là giá đất tính theo tiền sử dụng đất, còn nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho toàn thời gian thuê thì G là giá đất tính theo tiền thuê đất.
S: diện tích đất bị thu hồi
T1: thời gian sử dụng đất
T2: thời gian sử dụng đất còn lại.
c. Mức đền bù với nhà bị thu hồi
* Nhà thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đình
Trường hợp 1: Nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt
Được bồi thường bằng giá trị xây mới nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương khi:
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt khác gắn liền với đất bị tháo dỡ 100%
Tháo dỡ 1 phần mà phần còn lại không đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định pháp luật đề ra.
Phần còn lại của nhà ở hay công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì được bồi thường đúng với thiệt hại thực tế (thiệt hại bao nhiêu đền bù bấy nhiêu).
Trường hợp 2: Nhà ở, các công trình khác không dùng phục vụ sinh hoạt
Được bồi thường theo mức độ thiệt hại theo công thức sau:
Mức bồi thường = giá trị hiện có của nhà ở, công trình thiệt hại + khoảng tiền theo tỉ lệ % giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
Trong đó: Giá trị hiện có của nhà, công trình thiệt hại xác định theo tỉ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó x với giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng ban hành.
Giá trị hiện có của nhà ở, công trình bị thiệt hại tính theo công thức:
Tbt = G1 - (G1/T) x T1
Trong đó:
Tgt: giá trị hiện có của nhà, công trình bị ảnh hưởng thiệt hại
G1: giá trị xây mới ngôi nhà, công trình bị thiệt hại theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
T: thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà và công trình bị thiệt hại
T1: thời gian nhà, công trình thiệt hại đã qua sử dụng
Trường hợp 3: Công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp trên thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới
* Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Theo Điều 14 Nghị định 47/2014/NĐ-CP người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được bồi thường như sau:
- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà:
Không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
Được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp;
Mức bồi thường do UBND từng tỉnh quy định.
- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ thì người đang sử dụng được:
Thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà bằng với giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê;
Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Luật đền bù bồi thường đất đai
d. Bồi thường về cây trồng, vật nuôi
* Bồi thường về cây trồng
Theo khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được tính như sau:
Trường hợp 1: Cây trồng hàng năm
Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.
Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp 2: Cây trồng lâu năm
Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
Ngoài tiền bồi thường về đất (nếu đủ điều kiện) thì còn được bồi thường về cây trồng lâu năm bị thiệt hại. Tại mỗi địa phương giá của vườn cây lâu năm tại mỗi thời điểm là khác nhau.
Trường hợp 3: Cây trồng có thể di chuyển đến nơi khác
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
Thông thường việc bồi thường với cây trồng có thể di chuyển đến nơi khác áp dụng với các loại cây trồng lâu năm.
Trường hợp 4: Bồi thường về rừng
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
* Bồi thường về vật nuôi
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường được tính như sau:
- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường (vì chủ sở hữu sẽ thu hoạch và bán nên không có thiệt hại).
- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì bồi thường như sau:
Nếu thu hoạch sớm thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm;
Nếu có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Lưu ý: Mỗi tỉnh thành sẽ có mức bồi thường cụ thể với vật nuôi.
e. Bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất
* Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất:
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân mà không thu tiền sử dụng đất);
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng nhưng được miễn;
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng);
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Các loại chi phí được bồi thường gồm:
Chi phí san lấp mặt bằng;
Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm:
Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Lưu ý: Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất.
- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Xác định tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất:
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo công thức sau:
P = (( P1 + P2 + P3 + P4 ) / T1 ) x T2
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất (với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm đầu tư vào đất).
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
* Thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Đối tượng được bồi thường: Hộ gia đình, cá nhân.
Điều kiện bồi thường:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như: Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất - kinh doanh…trong các trường hợp sau:
Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
Cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất.
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng dù thuộc trường hợp trên thì vẫn được bồi thường về đất.