Bản án tranh chấp đất đai là một trong những văn bản riêng biệt, chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành. Quy định về bản án tranh chấp đất đai nói riêng, bản án thuộc các lĩnh vực khác nói chung như thế nào? Mời bạn cùng DHLaw chúng tôi tìm hiểu tại đây.
Bản án là văn bản đặc trưng riêng, chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành. Đây là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án khi được ban hành, là đánh dấu sự kết thúc của toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử; Thế nên nội dung của bản án cần phải phản ánh chính xác kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người viết bản án.
Bố cục của một bản án giúp nắm bắt nội dung của vụ việc nhanh chóng, tránh cho việc bị rối thông tin khi bản án quá dài. Chất lượng của bản án phục thuộc nhiều vào trình độ, trách nhiệm, bản lĩnh và kỹ năng nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội đồng xét xử. Hiện nay, chưa có văn bản chính thức xác định tính chất, đặc điểm của bản án. Thế nên, chưa có văn bản yêu cầu đối với với việc soạn thảo bản án.
Do còn phụ thuộc vào tính chất, đặc thù của từng loại vụ việc nên mỗi bản án đều có những đặc điểm riêng. Mặc dù vậy, thông thường mỗi bản án có bố cục như sau:
1. Phần mở đầu: Trình bày thông tin cơ bản gồm:
- Cơ quan xét xử;
- Quan hệ pháp luật;
- Ngày xét xử. Cũng có thể là ngày ra phán quyết;
- Cơ quan tiến hành tố tụng: Thành phần Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án; Đại diện viện kiểm sát (nếu có);
- Một đoạn ngắn tóm tắt nội dung bản án;
- Thông tin bản án sơ thẩm, người kháng cáo, kháng nghị,... (nếu có);
- Thông tin về đương sự, luật sư, người đại diện ủy quyền, người thừa kế, người làm chứng,...
2. Nội dung vụ án: Trình bày chi tiết về nội dung vụ án. Không dài dòng, lê thê nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ trình tự nội dung vụ việc;
3. Nhận định của Tòa án: Tòa đưa ra nhận định, đánh giá và cách áp dụng pháp luật;
4. Quyết định: Kết quả giải quyết vụ việc;
5. Phần kết thúc:
- Thay mặt Hội đồng xét xử - Chủ tọa phiên tòa ký và đóng dấu bản án;
- Danh sách nơi nhận bản án (nếu có);
Cơ bản có thể nói, bản án về tranh chấp đất đai cũng có bố cục là những phần nêu trên.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là hình thức tố tụng dân sự. Do đó, hiệu lực của bản án tranh chấp đất đai tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể: Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
a. Bản án của cấp sơ thẩm
- Khoản 2 Điều 282 Luật tố tụng dân sự 2015
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- Khoản 1 Điều 280 Luật tố tụng dân sự 2015
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Theo đó:
- Hiệu lực bản án tranh chấp đất đai là sau 15 ngày nếu viện kiểm sát cùng cấp không kháng nghị;
- Hiệu lực bản án tranh chấp đất đai là sau 30 ngày nếu viện kiểm sát cấp trên trực tiếp không kháng nghị;
Bản án của Tòa án sơ thẩm có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký. Quy định tại Khoản 2 Điều 482 Luật tố tụng dân sự 2015
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công;
b) Quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
b. Bản án của cấp phúc thẩm
Theo khoản 6 Điều 313 Luật tố tụng dân sự 2015
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
- Tên bản án: Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa chị Nguyễn Thị T1 và anh Võ Tấn T2;
- Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
- Cấp xét xử: Phúc thẩm;
- Loại vụ việc: Dân sự;
- Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh;
- Áp dụng án lệ: Không;
- Đính chính: Không;
- Thông tin vụ việc: Chị T1 khởi kiện yêu cầu anh T2 trả lại phần đất đã lấn chiếm. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T1. Chị T1 kháng cáo, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị. Tại phiên tòa phúc thẩm, chị T1 và anh T2 thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tải bản án tranh chấp đất đai tham khảo.
Bản án có sự tham khảo từ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - https://congbobanan.toaan.gov.vn
Tìm hiểu thêm: Luật sư tranh chấp đất đai
Xem thêm: >>> Công ty luật tư vấn Luật Đất đai uy tín ở TP. HCM <<<
>>> Thủ tục người Việt kiều mua nhà tại Việt Nam <<<
_________________________________________
Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Bộ phận Tư vấn DHLaw.
Add: 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
Hotline 24/24: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.