Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất là mối quan tâm của hầu hết các khách hàng khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Hiểu được điều này, Công ty Luật DHLaw cung cấp đến Qúy khách hàng những thông tin liên quan đến Lệ phí phải đóng thông qua bài viết dưới đây.
Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất của mỗi gia đình, cá nhân hay tổ chức không giống nhau. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Có thể kể đến như: Loại đất ban đầu được chuyển; Nguồn gốc sử dụng đất;... Lệ phí chuyển đổi này được quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày ngày 15 tháng 05 năm 2014, cụ thể như sau.
Hộ gia đình, cá nhân chỉ phải đóng một nửa lệ phí chuyển đổi, là số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất (tính theo giá đất ở) với tiền sử dụng đất (tính theo giá đất nông nghiệp ở thời điểm có quyết định) khi:
» Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở ( nhưng chưa được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật đất đai) sang đất ở;
» Chuyển từ đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng tách ra để chuyển quyền sử dụng đất;
» Chuyển từ đất vườn, ao bị tách thành thửa riêng ( do đơn vị đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/07/2004 ) sang đất ở;
Với các trường hợp ở trên, số tiền chuyển mục đích sử dụng cần đóng được tính theo công thức sau: Tiền sử dụng đất phải nộp = ( Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp ở thời điểm có quyết định ) / 2.
Hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, theo Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở không cần nộp tiền sử dụng đất khi thỏa các điều kiện sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và không thỏa một trong ba điều kiện bên trên thì phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định. Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở, lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đóng như sau:
» Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, phí chuyển đổi cần đóng sẽ được tính giống ở trường hợp 1;
» Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Tiền sử dụng đất cần nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
» Đất chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp. Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng còn lại;
Lưu ý
Lệ phí chuyển đổi múc đích sử dụng đất cần nộp trong các trường hợp kể trên là giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Số tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức: Tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại = ( Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất / Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất ) x Số năm sử dụng đất còn lại;
Chúng tôi đã có bài viết trình bày chi tiết về cách tính các khoản phí này, bạn tham khảo tại chuyên mục: Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ - CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.
b) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
c) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản này.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đấtsau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo các phương pháp này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtcó thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Căn cứ để tính tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại điều 3 của Nghị định số 45/2014/NĐ - CP, cụ thể như sau:
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
Trong đó, Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong từng trường hợp cụ thể, hay từng địa phương cụ thể sẽ có mức giá khác nhau.
Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà DHLaw muốn cung cấp đến Qúy khách hàng. Trên thực tế sẽ có nhiều trường hợp phát sinh khác nhau mà Qúy khách hàng không thể tự mình giải quyết được, việc tìm đến một Công ty chuyên tư vấn Luật Đất đai là điều cần thiết. DHLaw với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề cùng với đội ngũ Luật sư - Chuyên viên pháp lý tận tâm, trình độ chuyên môn cao sẽ giúp Qúy khách hàng nhanh chóng nắm bắt và giải quyết dễ dàng các vấn đề đang vướng mắc. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
—————————————————————————–
Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Bộ phận Tư vấn DHLaw.
Add: Số 185 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Q. Bình Thạnh, TPHCM.
Hotline 24/24: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm:
>> Dịch vụ chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhanh nhất tại quận Bình Thạnh – TP. HCM