vn us

Ly hôn với người mất tích

Ly hôn với người mất tích


Thực tế có rất nhiều trường hợp yêu cầu tư vấn ly hôn như: ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương…nhưng cũng có trường hợp ly hôn khi một trong hai bên vợ hoặc chồng mất tích tại nơi cư trú. Trong trường hợp này thì thủ tục ly hôn có gì khác so với các trường hợp ly hôn thông thường không? Muốn biết rõ điều đó, luật DHLaw mời Qúy độc giả tham khảo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành về trường hợp ly hôn với người mất tích.

icon Quy định của pháp luật về ly hôn theo yêu cầu của một bên

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

icon Quy định ly hôn đối với người mất tích

Thứ nhất, ly hôn với người mất tích trước năm 1975

Ly hôn với người mất tích trong mốc thời gian trước năm 1975 thì việc yêu cầu ly hôn sẽ được Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật về việc tuyên bố người đó đã chết. Cụ thể chi tiết thể hiện tại Điều 71: Tuyên bố chết

"1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch."

Thứ hai, ly hôn với người mất tích sau năm 1975

Trường hợp ly hôn với người mất tích từ sau năm 1975 thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn của nguyên đơn khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, trong trường hợp này thì người yêu cầu ly hôn sẽ làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích. Tòa án sẽ  Tòa án sẽ tuyên bố bị đơn thật sự mất tích khi có các điều kiện được quy định tại Điều 68 Bộ Luật dân sự như sau:

"1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch."

Như vậy, ly hôn với người mất tích trong hai trường hợp trước và sau năm 1975 đã được pháp luật quy định rất cụ thể. Tuy nhiên để thực hiện một vụ án ly hôn nhanh chóng với người mất tích thì nguyên đơn cần phải chuẩn bị hồ sơ và nắm được quy trình thực hiện để tránh trường hợp mất quá nhiều thời gian.

Bạn đọc vui lòng xem chi tiết tại đây: thủ tục ly hôn với người mất tích

icon Phân chia tài sản chung đối với người mất tích

Liên quan đến vấn đề ly hôn đa phần thường nảy sinh thêm vấn đề chia tài sản. Vậy khi yêu cầu ly hôn với người mất tích thì phần tài sản sẽ được chia như thế nào? Vấn đề này thì nó lại liên quan đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.

Điều 65 của BLDS 2015 quy định trường hợp phân chia tài sản chung với người mất tích như sau:

"1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;

b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản."

Như vậy, đối với tài sản của người bị tuyên bố là mất tích sẽ được xử lý theo như các quy định vừa nêu trên.

Nội dung tư vấn về ly hôn với người mất tích cũng như phân chia tài sản khi ly hôn trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào từng thời điểm mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Do đó, nếu Qúy khách có nhu cầu mong muốn trường hợp của mình giải quyết nhanh, chi phí hợp lý, không mất nhiều thời gian đi lại thì có thể sử dụng gói dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật DHLaw hỗ trợ.

icon Liên hệ Luật sư tư vấn hôn nhân tại DHLaw

- Địa chỉ: số 185 đường Nguyễn Văn Thương, phường 25, Bình Thạnh, TPHCM

- Hotline: 0909 854 850 

- Email: contact@dhlaw.com.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.

 


Tư vấn pháp luật miễn phí

Pháp lý là một trong những lĩnh vực rất phức tạp

Nếu quý khách đang gặp rắc rối nào về pháp lý. Hãy để DHLaw giúp bạn!

Gọi tư vấnGọi tư vấn Yêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
Chat zalo Chat Zalo Liên hệ qua Facebook Messenger Chat viber Chat Viber
Mở Đóng