Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi thắc mắc đến Công ty Luật DHLaw. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi đề xuất như sau:
Thông tin bạn cung cấp không thể hiện rõ bà bạn mất khi nào và lập di chúc khi nào, do đó, chúng tôi thông qua Bộ luật dân sự hiện hành (Bộ luật dân sự 2015) để đưa ra hướng giải quyết cho trường hợp của bạn:
Tham khảo:
Quy định về di chúc hợp pháp để hiểu rõ hơn
Trường hợp 1, bà ngoại của bạn vẫn còn sống:
Trong trường hợp này, bản di chúc của bà chưa phát sinh hiệu lực bởi lẽ thời điểm di chúc có hiệu lực là thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 611 và Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Và quy định về hiệu lực của di chúc thì:
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Do đó, những tài sản được xác định trong di chúc của chị vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chị và chị có quyền chuyển nhượng, tặng cho cho người khác, không ai có quyền cản trở, hạn chế. . Đồng thời, mẹ và chú bạn không thể khởi kiện ra tòa án yêu cầu chia tài sản.
Trường hợp 2, bà ngoại của bạn đã mất:
Trường hợp cụ bà mất thì di chúc và di chúc đã được cán bộ tư pháp cấp xã xác minh và nội dung căn nhà là di sản thờ cúng thì không ai có quyền chuyển nhượng trước hết bạn cần kiểm tra xem di chúc đó có đáp ứng quy định của pháp luật hay không.
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
…
Do đó, nếu di chúc của bà nội đáp ứng đủ các điều kiện trên thì di chúc hợp pháp. Trong khi mong muốn để lại căn nhà làm di sản để thờ cúng, pháp luật quy định như sau:
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Nếu người thừa kế không chỉ định người quản lý di sản thì người thừa kế chỉ định người quản lý việc thờ cúng.
Nếu tất cả những người thừa kế theo di chúc đã chết thì phần di sản dùng vào việc thờ cúng phải thuộc về người quản lý hợp pháp tài sản của người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Theo quy định trên, khi bà nội mất và di chúc có hiệu lực thì di sản sẽ được chia cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp không ghi rõ trong di chúc của bà bạn có chỉ định người quản lý căn nhà này hay không nên chúng tôi xác định trong hai trường hợp sau:
- Bà ngoại bạn có chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì căn nhà được sử dụng vào mục đích thờ cúng sẽ do người được chỉ định trong di chúc quản lý.
- Bà ngoại bạn không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người quản lý di sản, nếu những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được tất cả những người thừa kế cùng thực hiện quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng di sản này. Do đó, ngôi nhà của bà sẽ được sử dụng vào mục đích thờ cúng theo di chúc của bà và mẹ bạn không có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án chia tài sản thờ cúng.
Nếu mẹ và chú bạn muốn sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chú bạn đứng tên thì có thể thỏa thuận cho những người thừa kế khác ủy quyền cho chú bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sử dụng đất đai. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì tất cả những người thừa kế sẽ được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xem thêm: Các
quy định liên quan đến di sản thờ cúng theo Bộ luật dân sự 2015