Theo bộ luật dân sự 2015Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, Cha đẻ, Mẹ đẻ, Cha nuôi, Mẹ nuôi, Con đẻ, Con nuôi của người chết. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên hưởng thừa kế theo pháp luật và hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy phần giới thiệu đầu bài đã liệt kê những ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Quyền, nghĩa vụ khi hưởng thừa kế cũng như trường hợp không được hưởng di sản của hàng thừa kế này ra sao? Nội dung tiếp theo sẽ làm rõ những vấn đề này, mời độc giả cùng tham khảo.
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau.
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.2. Hàng thừa kế thứ nhất và quyền hưởng thừa kế
Theo nội dung đề cập phía trên, chúng ta đã biết hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai. Vậy, khi nào áp dụng thừa kế theo pháp luật, dưới đây là những quy định cụ thể.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng đối với các phần di sản sau:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Hàng thừa kế thứ nhất không được hưởng thừa kế khi nào?
Đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ không được quyền thừa kế trong trong trường hợp nào. Chúng ta sẻ phân tích mối quan hệ giữa những người thuộc hàng thừa kế này để biết được cụ thể những trường hợp đó.
Là vợ, chồng của nhau
Vợ chồng là hai đối tượng ở hàng thừa kế thứ nhất khi một trong hai qua đời. Tuy nhiên, quy định này chỉ có hiệu lực khi vợ và chồng có hôn thú hợp pháp. Ngoài ra, cần lưu ý mối quan hệ giữa vợ và chồng như sau:
* Đối với trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà sau đó 1 người chết thì người còn sống vẫn được quyền hưởng thừa kế di sản.
* Đối với trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hay đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án/ quyết định chưa có hiệu lực pháp lý, nếu một người chết thì người còn sống vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế (trong khoản 2 Điều 655 Bộ luật dân sự 2015)
*Người đang là vợ/ chồng của 1 người tại thời điểm người đó chết thì dù sau này đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản (Khoản 3 Điều 655 BLDS 2015).
* Đối với trường hợp 1 người có nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/1/1960 tại Miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 tại Miền Nam, cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc (trong giai đoạn từ năm 1954 đến 1975) lấy vợ, lấy chồng khác và kết hôn sau đó không bị Tòa án hủy bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp lý. Trong trường hợp đó, người chồng, người vợ được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của tất cả những người chồng/vợ và ngược lại.
Cha mẹ đẻ – con đẻ và ngược lại
Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ được thừa kế theo pháp luật di sản của nhau. Không những là quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam mà hầu hết các quốc gia đều có quy định pháp luật như vậy. Con đẻ được hưởng thừa kế của cha mẹ đẻ không kể là con trong giá thú hay con ngoài giá thú và ngược lại.
Cha mẹ nuôi – con nuôi và ngược lại
* Con nuôi chỉ có mối quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi của mình. Con nuôi không có mối quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của cha nuôi và mẹ nuôi mình. Cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng sẽ không được thừa kế tài sản của người con nuôi đó.
* Khi cha nuôi, mẹ nuôi kết hôn với người khác, khi đó người con nuôi không trở thành con nuôi của người được kết hôn cùng cha nuôi, mẹ nuôi của mình và đương nhiên sẽ không phải là người thừa kế của nhau theo pháp luật
* Người đã làm con nuôi người khác vẫn có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột, cô, bác, chú, dì, cậu ruột như những người không làm con nuôi người khác.
Con riêng – bố dượng, mẹ kế
Nếu giữa con riêng - bố dượng, mẹ kế có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như cha con, mẹ con thì được hưởng thừa kế tài sản của nhau. Pháp luật cũng quy định về quyền hưởng thừa kế tài sản của họ theo quy định trong Điều 677 và Điều 678 Bộ luật dân sự 2005.
4. Mẫu đơn xác nhận hàng thừa kế thứ nhất
Đây là mẫu văn bản xác định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Mẫu này phải phải liệt kê thông tin tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các giấy tờ tùy thân để chứng nhận mối quan hệ với người chết. Sa khi điền đầy đủ thông tin. Người được thừa kế phải xin xác nhận của chính quyền địa phương. Sau đó, có thể nộp cho các cơ quan bảo hiểm để xác nhận quyền thừa kế tài sản của người chết.
Theo quy định: người thừa kế theo pháp luật không bao gồm con dâu của người để lại di sản thừa kế
Khi bố mẹ chồng mất có để lại di sản thì những người thừa kế theo pháp luật được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu chồng chết trước mà các con còn nhỏ dưới 18 tuổi thì vợ có thể đại diện cho các con nhận di sản thừa kế, ngược lại khi con đủ 18 trở lên hoặc vợ chồng không có con cái thì con dâu không có quyền tranh chấp đối với tài sản của bố mẹ chồng để lại.
Chia thừa kế thế nào? khi hàng thừa kế thứ nhất chết
Luật sư trả lời:
Vấn đề này có thể tách ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 2: Hàng thừa kế thứ nhất chết và không còn ai thuộc hàng thừa kế này (hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản)
Khi đó quyền thừa kế sẽ chuyển qua hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. mỗi người sẻ được hưởng một phần di sản bằng nhau
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu về những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyền thừa kế thông qua việc qua phân tích mối quan hệ trong hàng thừa kế hàng thứ nhất. Hy vọng rằng, những thông tin chúng tôi chia sẻ trên đây, giải đáp được những thắc mắc của độc giả trong việc xác định ai là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi phân chia thừa kế theo pháp luật.
Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến luật thừa kế tài sảnnói chung, hàng thừa kế thứ nhất nói riêng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài miễn phí Hotline: 0909 854 850
Đội ngũ Luật sư, chuyên viên Pháp lý của công ty luật DHLaw sẽ trực tiếp ghi nhận và giải đáp cụ thể mọi cầu tư vấn của khách hàng.